Bùi Hoàng Tiến
Khóa 16/91 Ký sư công ty Khảo sát Thiết Kế Điện 11
1) Từ khi học đến nay tôi chữa được chục bệnh lớn nhỏ cho bản thân mình và cho người khác.Riêng bản thân khi tự trị bệnh cho mình tôi tự tin hơn (vì coi là vật thí nghiệm) tôi kiên trì thực hiện các bước và có suy nghĩ những tình huốn xảy ra.
Trước hết bằng thủ tục kiểm tra, tôi xác định bệnh đó thuộc thể loại gì (hàn hay nhiệt) để xử lý những huyệt phù hợp để dùng những phương tiện thích hợp (dùng đá hay hơ nóng) và chú ý đến kiên cữ ăn uống.
Sau đó căn cứ vào bộ huyệt hay đồ hình huyệt của bệnh đó, tôi dùng que dò, búa gõ hoặc hơ ngảicứu tùy theo tính chất của bệnh đó để tìm sinh huyệt.Khi đã xác định được sinh huyệt (điểm đau , thốn, nhói, nhức, tê hay lòi xuống, nổi, cộm…), tôi bôi dầu 3 lần và hơ ngải cứu 3 lần hoặc tác dodọng que dò khoảng 1-2 phút.
Nếu đã làm như trên tại sinh huyệt đó mà vẫn chưa hết bệnh, tôi dò tiếp các huyệt còn lại để tìm sinh huyệt đã biến để bổ sung tác dụng. Tôi rất kiên trì nên tỷ lệ thành công tương đối cao và có ít số trường hợp không dứt.
Một số ca sau đây tôithường giải quyết:
Mề đay:
1.Vài năm trước đây tôi có bị dị ứng và ngứa mề đay.Bằng thuốc Tây và các cách chữa mẹo đeùe cók hỏi.Tuy nhiên uống thuốc Tây rất mệt và buồn ngủ.
Lần này nhân đi học, tôi quyết tâm tự chữa.Sau khi hỏi THẦY CHÂU, THẦY LỘC và kết hợp nghiên cứu trên tài liệu, tôi đã tập hợp thành bộ huyệt sau đây:
TR:124,GM: 34-QM:60-ÂD:26-ĐM:61,45,85-MA:13,50,3,41-TM:38,17-CA:87,51-TT:0,14.
Vì nguyên nhân bệnh có thể do gan nên tôi cód tìm thêm ở các đồ hình phụ (bàn chân, bàn tay, vùng gan).
Kết quả: Lúc chưa làm, có những mảng nổi đỏ.Sau khoảng 15phút, các mảng cón hạt màu (bớt đỏ và xẹp xuống) và sau một lát thì hết.
Tuy vậy, qua ngày hôm sau, vẫn bị lại nhất là tôi có theo dõi thí ngihệm ăn cam hay trà đá-các mảng ngứa nổi lên dữ dội (kể cả ăn cá bể, thịt bò, thịt gà)>Vì là dạng bệnh không thể chữa dứt điểm được nên tôi vẫn kiêng trì và kiên cữ các chất thuộc hàn nên kết quả đạt được có tốt. Hiện nay đã đỡ nhiều, ít tái lại hằng ngày.
*Viêm họng:
Căn cứ vào các tập đồ hình và các đồ hình phụ , tôi chữa theo bộ huyệt:
SC: 8,12,20-QM:73,ĐM:189-MA:61,3,37,276-TM:17,38-CA:51-TT:14,275.
Kết hợp dò thêm
-mặt trong cổ tay chỗ hòm cổ chân.
Kết quả là tìm được sinh huyệt tác động, có giảm ho, vùng họng cũng bớt.
*Đau lưng:
Dựa vào tập 36 bệnh thông thường và tập bài giảng, tôi đã tập hợp bộ chữa huyệt như sau:
TR: 162,558,342,300-MU:1,45-CA:87-TT:0,170.
Có 2 dạng thường gặp của đau lưng:
-Đau thắt lưng, dùng bộ huyệt:
TR:342,341,300,210,500,559,558.
MU: 290,1,19,43,45,21,127
TT:0
--Đau cột sống dùng bộ huyệt:
TR:342,558,559,560,219
NT:63
Nếu các đồ hình trên vẫn không hết, tiếp tục sang các bước tiếp dịch.
-Dọc đỉnh đầu
-Cạnh bàn tay phía ngón út: P+ TR
-Cánh tay (mặt ngoài): P +TR
-Ống chân phía cổ chân : P+ TR
4.Ngoài ra 1 bệnh thông thường cũng thường được áp dụng cho bản thân và người thân quen, bản thân có vận dụng, dựa theo tập 36 bệnh, tập bài giảng và các đồ hình.Đó là các bệnh thường xuyên dùng đến:
-Cảm, hàn, nhiệt.
-Các loại đau đầu (đỉnh đầu, trước trán, nửa đầu, sau gáy).
-Các loại mỏi cổ, gáy, vai.
-vẹo cổ.
-viêm phế quản
-Đau bụng, táo bón.
-vvv..
2) –Vì trong giai đoạn nghiên cứu khái quát nên tất cả đồ hình, tôi đều rất thích, nhất là dodò hình phản chiếu ngoại vi cơ thể (đò hình Âm Dương), đồ hình phản chiếu nội tạng mang tính chất cơ bẻn, có thể từ các đồ hình này suy ra được nhiều đồ hình phản chiếu khác.
Tôi không nhớ được các huyệt nhưng vùng có thể phản chiếu trên đồ hình thì rất nhớ, vì vậy khi chữa bệnh, tôi thường mường tượng những didểm phản chiếu của bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể của các đồ hình cơ bản(từ mặt), trước và sau đó tiếp sau đó là các đồ hình phản chiếu khác và cuối cùng cũng là các biến dịch (đã thống kê theo thuyết đồng ứng) trên chân tay, lưng, bụng…Do đó thường bệnh nào (tôi nhớ chỉ làm các bệnh thông thường) cũng tìm tói được sinh huyệt và có kết quả.