2) Các huyệt thường dùng trên mặt, tìm thấy trên 2 đồ hình (chính diện và trắc diện) gồm 255 nhưng quyển sách xanh chỉ giới thiệu có 128 huyệt trong đó có chỉ rõ vị trí tác dụng chủ trị, từ trang 58 đến trang 95, tất cả các bộ huyệt rất cần thiết và tâm đắc, cho từng ca bệnh khác nhau, nhưng cũng rất tai hại nếu ta lạm dụng, chẳng hạn như huyệt 26 có tác dụng an thần, trấn thống, điều hòa tim mạch, hạ nhiệt, nhưng nếu ta lạm dụng đơn thuần huyệt này sẽ dễ sinh lười biếng, uể oải, mất sinh động.Tóm lại các bộ huyệt phải cần có sự kết hợp tương trợ lẫn nhau, tùy theo từng ca bệnh nên không nhất thiết huyệt nào là tâm đắc.
*Nói về các phác đồ chữa trị tất cả đều đáng để tôi tìm hiểu quan sát phân biệt, dựa vào các ý chính diện cho việc đieùe trị.chứ không nhất thiết phải y theo một trong những phác đồ hay vùng sinh huyệt nào, tất cả đều đã tạo cho tôi một si mê kỳ quặc, nên tôi không thể dùng lại ở bất ký phác đồ nào để tự chọn cho mình sự tâm đắc.
3) Đối với tôi hình như tôi cần phải học opử Thầy và trao đổi các ý kiến với bạn học cùng lớp hơn là học ở sách nên riêng tôi với sách tôi không có gì thắc mắc hoặc khó hiểu vì sách chỉ cho tôi ôn lại nhueững gì tôi đã học được ở thầy và bạn hơn nữa trong những giờ học lý thuyết thực tập quý thầy và các bạn đã giúp tôi vượt qua khó khăn gút mắc.
4) Các tác động của các dụng cụ dành cho việc trị liệu trong khoa DC-ĐKLP đều có tác dụng hữu ích, bộ dụng cụi của tôi từ cây lăn que dò, búa gõ, cây cây cào lớn nhỏ , kể cả sự hơ nobgs chườm lạnh và hai bàn tay đeùe nhuiư lúc nào cũng chờ đợi để được tôi đưa vào trong từng ca trẹi liệu, mỗi trường hợp khác nhau: Cần –tùy:-
-Lăn: tác dụng cải thiện tuần hoàn lưu thông khí huyết.
–Gõ (đầu cao su): Tác dụng trường hợp co cơ, bong gân, đau nhức do hàn.
–Gõ (đầu gai):Tác dụng trường hợp khí bị bế tắc, ứ khí, căng tê, tiết khí và tán khi.
–Cào: tác dụng lưu thông máu huyết, dịu thần kinh, chống đau nhức, căng thẳng.
-Ấn: Thay thế kim châm, ấn laf thủ pháp tạo sự kích thích sinh huyệt theo thế tĩnh.
–Day: (tương tự như ấn): Day là tạo sự kích thích sinh huyệt theo thế động, đều nhưng gây cảm giác đau hơn.
–Gạch: (dò): tác dụng cho ta biết nơi nào là điểm phản chiếu bệnh trạng để tùy phương tiện trị liệu.
–Dán cao: xức dầu: tán hàn, các chứng do lạnh ,hút ẩm làm khô.
–Hơ nóng: tác dụng đối với các bệnh do lạnh, như cảm hàn, thấp khớp, viêm đau, nhức, tê.
–Chườm lạnh:hạ nhiệt, chống viêm do nhiệt.