Phạm Văn Tuấn
Tổ 1 khóa 16/91
Sinh ngày 08.08.1947
Địa chỉ: 35/5c Quang Trung, P12, Gò Vấp
II.Nói đến sự tâm đắc về một số huyetẹ và phác đồ thì có nhiều khó mà kết luận huyệt hay phác đồ nào đứng hàng nhất mà phải nói là tùy theo căn bệnh mà áp dụng (kể cả dụng cụ chữa bệnh) cho thích hợp nếu thấy nó ĂN (giảm bệnh).Tuy nhiên đến các huyệt và phác đồ sau đây có tác dụng nhạy bén, đem đến cho bệnh nhân kết quả “thần tiên” như:
-Trị chóng mặt: 19,63,127,0
-Trị ngất xỉu, bị phản ứng (kể cả phản ứng thuốc): 19,127,0
-Trị tức ngực, khó thở, ngộp thở, thở nặng: Hơ ở khoảng giữa bàn tay và ngón tay giữa, về đầu ngón giữa.
-Đau nhức cả đầu: Hơ dầu ngón giữa.
-Đau nhức 2 thái dương: Hơ 2 bên đầu ngón tay cái.
Các huyệt và phác đồ trên, tôi có phần tâm đắc vì hiệu quẻ cao và đại đa số bệnh nhân thường hay mắc phải các loại bệnh này.
III.Qua các bài giảng của quý Thầy cũng như bài bản được thầy BÙI QUỐC CHÂU và cộng tác viên trong bộ sách, tôi thấy được tính chất khoa học, lập luận vững vàng, bố cục phân minh, riêng cuốn sách “ĐỒ HÌNH CHỮA CÁC BỆNH THÔNG THƯỜNG” qua các đồ hình đã được ghi rõ ràng nhưng thiếu ghi chú thêm là nên trị huyệt nào trước, huyệt nào sau hay phải chăng là phải dò huyệt nào ĂN thì làm, huyetẹ nào KHÔNG ĂN thì khỏi làm.
Tôi đề nghị, nếu tái bản, nên ghji chú thêm dưới mỗi đồ hình theo thứ tự các huyệt giống như cuốn “DIỆN CHẨN ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP” gọi tắt là cuốn sách xanh.
Hơ:
-Tức ngực, khó thở, ngộp thở, mệt: hơ ở khoảng giữa lòng bàn tay và ngón tay giữa (Xem hình số 5 câu 1).
-Trị bệnh trĩ, sa tử cung: hơ ở huyệt dọc từ 143, 126 thường thì bệnh bắt đầu giảm bắt đầu từ huyetẹ 106 trở lên.
-Trị đau lưng, cột sống: hơ ở bờ tay, vành tai ngoài, giữa.
-Trị đau đầu: hơ ở ngón tay giữa.
-Trị đau nhức 2 thái dương: hơ ở 2 bên ngón tay cái
-trị họng có đàm: hơ ở khoảng giữa hai cánh tay.
-Trị nhức mỏi vai, cổ, gáy: hơ ở các điểm vùng…
Lăn-Quẹt-Ấn:
-Trị chóng mặt: ấn 19,63,127,0
-Viêm họng có đàm: ấn huyệt 64 (nếu nó chịu ĂN).
-Nhức răng: ấn vùng trên loa tai (nếu nó chịu ĂN).
-Nhức đùi, nhức đầu gối, cẳng chân: quẹt ở vùng phản chiếu.
-Ăn no quá, muốn nhẹ hoặc ăn không tiêu: quẹt ở vùng Tỳ.
-Đau nhức bả vai, cánh tay: quẹt ở trên cùng mày, gõ mày.
-Mất ngủ: dùng lăn đôi, lăn hai bên cột sống.
-Đau lưng: lăn sống mũi, lăn trên gò mày, lăn trên gò má…