Các bệnh và khuyết điểm ở NGỰC
CƠN ĐAU THẮT NGỰC
Đau thắt ngực là cảm giác khó chịu trong lồng ngực do thiếu máu cơ tim. Hiện tượng này xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim cao hơn được cung cấp. Đây là một triệu chứng rất hay gặp trong bệnh lý động mạch vành, mặc dù bệnh lý động mạch vành có thể đôi lúc không biểu hiện trên lâm sàng nhưng thường là có nguy cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thậm chí đột tử.
Triệu chứng:
Cơn đau thắt mgực điển hình thường đau ở vùng sau xương ức hay vùng trước tim với cảm giác đè nặng hay như có một sức ép lan lên cổ, vai trái và xuống cánh tay, cơn kéo dài khoảng 2-5 phút.
Đặc điểm của cơn đau thắt ngực trong bệnh lý tim mạch thường xuất hiện khi gắng sức và đỡ khi nghỉ ngơi.
Các triệu chứng kèm theo hay gặp là: khó thở, buồn nôn, tiểu nhiều, hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt.
Điều trị:
Cách 1: Day ấn tam giác tim ( 60, 68, 69) và các huyệt: 8, 3, 269, 73, 28 (Lý Thừa Khánh )
Cách 2: Hơ nóng, xức dầu từ 0 – ngang đến 61 – và 290 – (Tạ Minh)
Cách 3: Xức dầu, day : 290 -, 3-, 61-. (Bùi Quốc Châu)
Lưu ý: Các huyệt có dấu trừ là huyệt bên trái .
ĐAU NGỰC:
Đau ngực có thể là từ nhiều cơ quan khác nhau, chứ không riêng gì từ trái tim.
Các nguyên nhân gây đau có thể là:
Bệnh của túi mật như viêm hoặc sỏi mật đôi khi cũng gây đau tương tự như cơn đau của tim.
Chứng ợ chua với chất acit từ bao tử trào ngược lên thực quản, tạo ra cảm giác nóng cháy sau xương ức.
Viêm màng bọc hai lá phổi vì sưng phổi gây ra cảm giác đau, nhất là khi ho hoặc hít thở mạnh.
Đau khi gẫy nứt xương sườn hoặc viêm lớp sụn nối tiếp xương sườn với xương ức.
Đau nhức các cơ liên sườn hoặc khi dây thần kinh bị kẹp.
Đau ngực trong các bệnh phổi như phổi tràn khí phế mạc, hen suyễn, nghẽn động mạch phổi.
Trong bệnh zona do virus thủy đậu gây ra, đau nhức từ sau lưng tới lồng ngực kèm theo một dải những mụn nước.
Nuốt nhiều không khí khi vội vàng ăn hoặc uống nước có hơi hoặc uống với ống hút. Không khí làm căng bao tử, tạo ra cảm giác đau đau ở phía trái bụng dưới.
Người đang tức giận bực mình cũng nuốt nhiều hơi trong khi ồn ào, hổn hển diễn tả lời nói.
Nằm ngủ với cánh tay, bả vai ở vị thế bất bình thường cũng đưa tới đau ngực.
Trong cơn hoảng sợ, tim đập nhanh, hơi thở dồn dập, đổ mồ hôi, hụt hơi thở cũng thường có cơn đau trước ngực.
Điều trị:
Cách 1: Hơ lòng bàn tay ( tay trái) và ấn, hơ huyệt 0, 28
Cách 2: Hơ khoảng giữa bàn tay và ngón tay giữa, vê đầu ngón tay giữa.
Cách 3 : Ấn huyệt 28, vê ở đầu ngón tay giữa.
Day ấn huyệt 73, 3, 28, hay 61, 19, 269 hay 57, 189.
NGỰC TRÁI ĐAU NHÓI:
Điều trị :
Cách 1:
Dùng que dò huyệt chấm dầu gạch khắp mặt
Day ấn huyệt 8 và 12
Dùng lăn gai đôi lăn trực tiếp tại điểm đau và lăn đối diện với điểm đau đó. Sau đó hơ ngải khoảng 15 phút
( Phạm Hồng Liên – khóa 18)
Cách 2:
Ấn huyệt 19, rồi chà xát vùng cạnh mũi trái và sơn căn
Hơ 2 ngón tay cái. ( Cô Kim Lung – K.41)
VÚ:
TẮC TIA SỮA:
Một bệnh nhân do uống trụ sinh nhiều, nên không có sữa nên vú căng và nhức.
Điều trị : Chấm cao các huyệt 73, 41, 143, 127, 19, 37, 38, 63, 39 rồi dán cao. Kết quả tốt sau 2 lần điều trị.
MẤT SỮA SAU KHI SINH
Điều trị :
1/ Dán cao huyệt 26, 60, 39, 38, 73, 50, 51, 143, 19
Trần Thị Thu Cúc – Khóa 6
2/ Ấn, dán cao huyệt 73, 50 ( Trần Thị Tuyết Mai )
U VÚ
Bệnh nhân 18 tuổi bị U vú phải đã đi mổ chưa cắt chỉ, bệnh di căn qua bên trái, sưng đau lan đến nách.
Điều trị :
Lăn hai bên gò Kim Tinh và day mắt trái.
Lăn toàn bộ vú trái rồi hơ gò kim tinh bên trái, hơ tại vú có u và hơ quanh vú.
Dùng bộ huyệt : 104, 61, 38, 39, 17 và bộ huyệt 26, 38, 41, 60, 17, 143.
VÚ NHỎ ( làm cho to)
Biện pháp : Ấn dán huyệt 7, 73, 559, 50, 37, 63, 113, 127 ( Lê văn Quý ) .
VÚ SĂN CHẮC
Biện pháp : Mỗi ngày xoa mặt rất nhanh và mạnh. Khi tắm lấy tay vả ngược lên vú ở nhiều phía.
Nhờ vậy vú sẽ săn chắc và quầng vú trở nên đỏ hồng.