TRUNG TÂM VIỆT Y ĐẠO
KHÓA ĐÀO TẠO 133 – 2014
DIỆN CHẨN –ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP
Giảng Viên: GS.TSKH. BÙI QUỐC CHÂU
Họ tên: NGUYỄN LỆ NGÂN
|
Ngày sinh: 04/10/1954
|
Nghề nghiệp: Hưu trí
|
Trình độ HV: Thạc sỹ kỹ thuật
|
ĐT: 016 7709 5664
|
đ/c: 46 Pháo Đài Láng, Hà Nội
|
Email: nguyenlengan54@gmail.com
|
BÀI THU HOẠCH
1. Từ khi học đến nay, bạn đã làm được bao nhiêu ca bệnh cho mình và cho người khác? Tỷ lệ thành công và thất bại? Kể ra những ca thành công và thất bại.
Học trò tiếp cận với Diện chẩn Điều khiển liệu pháp cách đây hơn một năm. Sau khi dự một lớp học 2 ngày giới thiệu về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp do một Trung tâm về Sức khỏe cộng đồng tại Hà Nội tổ chức, trò đã mua một số tài liệu và dụng cụ để thực hành. Kể từ đó, trò đã tìm kiếm thông tin về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp trên mạng internet, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với người nhà, bạn hữu… là những người đang áp dụng Diện chẩn Điều khiển liệu pháp để tự chăm sóc và nâng cao sức khỏe của mình và của người khác.
Trước khi đến học tại Trung tâm Việt Y đạo, thành phố Hồ Chí Minh, trò không có nhiều điều kiện về thời gian để tham khảo nhiều tài liệu về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp nhằm mở mang kiến thức và thực hành của bản thân về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp. Tuy nhiên, chỉ qua một số lần thử áp dụng các chỉ dẫn trong các tài liệu về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp của nhiều tác giả, chủ yếu là của GS. TSKH Bùi Quốc Châu để chăm sóc cho bản thân và những người khác mà trò cảm thấy rất tin tưởng vào khoa học này. Bởi lẽ, dù chưa hiểu mấy kiến thức căn bản của khoa học này, chỉ áp dụng theo chỉ dẫn trong tài liệu thì cũng không biết là đúng hay chưa mà nhiều trường hợp trò đã thu được kết quả, đem lại sức khỏe cho bản thân và những người mình giúp đỡ. Nhưng do còn hạn chế về khả năng, một phần cũng vì học hành thiếu bài bản, không đến nơi đến chốn nên khi áp dụng, trò đã gặp nhiều thất bại mà cũng không hiểu nguyên nhân vì sao. Sau đây trò xin kể lại những ca trò nhớ là đã thực hiện, có ca thành công và có ca thất bại. Nếu kể cặn kẽ ca nào thành công và ca nào thất bại thì câu này phải viết rất dài, cho nên trò xin tóm tắt các ca để báo cáo về những trải nghiệm trò đã áp dụng về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp. Qua đó, có thể so sánh sự thay đổi ở hai thời kỳ trước và sau khi học về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp của trò:
Báo cáo giai đoạn trước khi học tại Trung tâm Việt Y đạo, thành phố Hồ Chí Minh - Khóa học từ 01/12/2014 – 03/12/2014 (Trong thời gian hơn 1 năm):
TT
|
Bệnh/ Ca bệnh
|
Đối tượng áp dụng
|
Giải pháp
|
Tự đánh giá kết quả và Tự nhận xét
|
Bản thân
|
Người khác
|
1
|
Đau vai
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt và lăn cung mày
|
Khỏi đau sau 1 đến 2 lần thực hiện;
Day ấn mạnh quá, có người bệnh đau chảy nước mắt.
|
2
|
Đau tay
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Tương tự như trên
|
3
|
Đau đầu gối
|
x
|
x
|
Hơ ngải
|
Chỉ làm cách hơ cùi chỏ tay, tuy đỡ đau sau khi thực hiện nhưng lại đau lại.
|
4
|
Đau cổ gáy
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt và lăn
|
Có giảm đau nhưng không hết đau hoàn toàn và hay bị đau lại.
|
5
|
Đau đầu
|
|
x
|
Day ấn huyệt và cào đầu
|
Có giảm đau nhưng không đáng kể
|
6
|
Đau lưng
|
x
|
x
|
Cào đầu
|
Giảm được đau cơ lưng nhưng cũng nhanh đau lại.
|
7
|
Đau bụng
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt, hơ và lăn
|
Giảm đau rõ rệt với chứng đau kèm đầy bụng và khó tiêu nhưng không thành công với chứng co thắt đại tràng.
|
8
|
Đau khớp ngón tay
|
|
x
|
Day ấn huyệt và lăn
|
Khỏi đau và sưng và không bị tái phát sau đợt áp dụng 3 – 4 ngày.
|
9
|
Hoại tử khớp háng
|
|
x
|
Day ấn huyệt và hơ.
|
Sau đợt áp dụng ngày 1 lần x 7 ngày, người bệnh cảm thấy đỡ đau rát ở háng và khi đi lại cũng đỡ đau nhiều.
|
10
|
Huyết áp cao
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Huyết áp hạ về gần bình thường khi day các huyệt 15, 0 ngay sau khi đo cho kết quả huyết áp cao (ví dụ, từ trên 160/100 còn trên 150/90).
|
11
|
Tiểu đêm
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Có ngày đỡ có ngày không đỡ
|
12
|
Tiểu nhiều lần, khó cầm
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt và vuốt ụ cằm
|
Hầu như không có hiệu quả và những lúc massage ụ cằm là sai phương pháp, đáng lẽ cần bóp cằm thì lại vuốt cằm từ trên xuống.
|
13
|
Táo bón
|
x
|
x
|
Xoa và vuốt vùng trên mặt
|
Hầu như chưa thành công ca nào do áp dụng chưa đúng cách với người có chứng hàn hay nhiệt.
|
14
|
U nang thận
|
|
x
|
Day ấn huyệt và hơ.
|
Chưa rõ kết quả vì mới áp dụng và chưa có kết quả chẩn đoán hình ảnh của bệnh.
|
15
|
Sỏi thận
|
|
x
|
Day ấn huyệt, hơ và lăn.
|
Chưa thành công vì kích thước sỏi qua siêu âm chưa giảm.
|
16
|
Ngứa da
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Không đạt kết quả sau vài lần áp dụng.
|
17
|
Suy nhược thần kinh và mất ngủ
|
|
x
|
Cào đầu và day huyệt
|
Có một chút kết quả nhưng không đáng kể vì vần còn mất ngủ
|
18
|
Đau mắt
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Chưa thành công vì áp dụng mấy ngày mà bệnh không đỡ
|
19
|
Mụn nhọt
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt, hơ và có khi cần dán cao.
|
Đạt kết quả tốt, khỏi nhanh mà không cần đến kháng sinh.
|
20
|
Bầm sưng do ngã
|
|
x
|
Day ấn huyệt và hơ
|
Có tác động tốt nhưng còn chậm.
|
21
|
Chảy máu cam
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Cầm được nhưng tác động còn chậm do chữa cho trẻ nhỏ, sợ đau khi ấn vào sinh huyệt.
|
22
|
Viêm xoang trán
|
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Mới thử 2 lần, chưa có kết quả rõ rệt.
|
21
|
Viêm mũi
|
|
x
|
Day ấn huyệt và hơ
|
Chỉ thử làm 3 ngày, mỗi ngày 1 lần nhưng không có kết quả.
|
22
|
Loét miệng, loét lưỡi
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Đạt kết quả tốt, khỏi nhanh mà không cần đến thuốc men.
|
23
|
Ho
|
x
|
|
Massage và xoa dầu
|
Đạt kết quả tốt nếu chữa ngày khi vừa mắc.
|
24
|
Khan tiếng
|
x
|
|
Massage và day huyệt
|
Đạt kết quả tốt nếu chữa ngày khi vừa mắc.
|
25
|
Rối loạn tiền đình
|
x
|
x
|
Day ấn huyệt
|
Đạt kết quả tốt và không cần uống thuốc.
|
Kể từ khi theo học Diện chẩn Điều khiển liệu pháp tại Trung tâm Việt Y đạo, khóa 133, cho đến thời điểm trò viết bài này, thời gian mới có 3 tuần nhưng trò nhận thấy hiệu quả áp dụng cao hơn hẳn so với trước khi học. Do hoàn cảnh xa nhà, không có điều kiện gặp gỡ hay ở gần người quen thân để chữa bệnh cho họ nên các ca đã áp dụng chủ yếu cho bản thân, còn với người khác thì còn rất hạn chế như sẽ trình bày dưới đây,
Báo cáo giai đoạn từ khi học tại Trung tâm Việt Y đạo, thành phố Hồ Chí Minh - Khóa học từ 01/12/2014 – 03/12/2014 (Trong thời gian 3 tuần):
TT
|
Bệnh/ Ca bệnh
|
Đối tượng áp dụng
|
Giải pháp
|
Tự đánh giá kết quả và Tự nhận xét
|
Bản thân
|
Người khác
|
1
|
Đau mỏi vai - cổ - gáy
|
x
|
x
|
Gạch 6 vùng phản chiếu
Massage tại chỗ và lân cận
|
Có kết quả tốt và áp dụng được phương pháp mới đơn giản hơn day ấn huyệt với dụng cụ là chày đâm tiêu và dầu gió.
|
2
|
Ngạt mũi do lệch vách ngăn
|
|
x
|
Day ấn huyệt và lăn
|
Áp dụng được 1 lần nhưng không đạt kết quả.
|
3
|
Đau lưng
|
x
|
x
|
Gạch 6 vùng phản chiếu
Day tại chỗ
Lăn vùng phản chiếu và đồng ứng
|
Thay đổi phương pháp chữa trị, áp dụng kiến thức mới học và sử dụng nhiều loại dụng cụ hơn để có kết quả đáng kể.
|
4
|
Đau bụng, rối loạn tiêu hóa
|
x
|
x
|
Gạch 6 vùng phản chiếu
Day ấn huyệt và dán salonpas
|
Rất thành công với chứng co thắt đại tràng.
|
5
|
Mất ngủ kéo dài
|
|
x
|
Gạch 6 vùng phản chiếu
Day ấn huyệt và dán salonpas
|
Áp dụng 1 lần đã có kết quả.
|
21
|
Đau nhức răng
|
|
x
|
Gạch 6 vùng phản chiếu
Day ấn huyệt và xâm mứt gừng
|
Áp dụng trong 3 ngày, mỗi ngày 1 một lần, cần phải thay đổi phương pháp để đạt kết quả khỏi đau nhức.
|
2. Huyệt nào hoặc phác đồ nào bạn tâm đắc nhất? Tại sao? Kể ra chi tiết vài ca?
Đối với trò, huyệt tâm đắc nhất là những huyệt hay gặp trong các phác đồ, là những huyệt có vai trò quan trọng và trò đã hiểu được tác dụng của chúng, những huyệt trò áp dụng nhiều lần nên rất nhớ vị trí của chúng trên đồ hình và sự có mặt của chúng trong phác đồ nào đó. Còn phác đồ mà trò tâm đắc nhất là những phác đồ trò có thể và đã sử dụng một cách thành công. Có phác đồ tuy chưa áp dụng nhiều nhưng trò thấy thích thú bởi sự đơn giản, dễ áp dụng mà có hiệu quả thật kỳ diệu. Do chưa có nhiều trải nghiệm về ứng dụng Diện chẩn Điều khiển liệu pháp nên trò chỉ có thể nêu được vài huyệt và phác đồ mình tâm đắc nhất, cụ thể như sau:
- Ví dụ về các huyệt trò tâm đắc nhất:
· Tứ đại huyệt 26, 19, 127 và 0: Đó là những huyệt có phổ rộng, hầu hết các phác đồ đều có. Có thể chữa được các bệnh cần tiêu viêm, tiêu độc, an thần và chống ngứa. Huyệt 26: Tương ứng thần kinh phó giao cảm, tuyến yên, thuốc hạ nhiệt, giảm đau
· Huyệt 19 về thần kinh gia cảm, trên đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt, huyệt này nằm ở vùng trung tâm của trái tim, day huyệt 19 làm người ngất xỉu, co cứng cơ mặt, chân tay và da lạnh toát tỉnh lại.
· Huyệt 127 tương ứng huyệt khí hải, tim, miệng, làm tăng sức đề kháng.
· Huyệt số 0 có liên hệ đến tuyến thượng thận và nhiều bộ phận cơ thể, có tác dụng giảm đau, tăng cường sức khỏe. Trò còn nghe các thầy dạy rằng khi áp dụng liền 2 phác đồ liền nhau, ví dụ phác đồ thăng khí và phác đồ chữa trĩ thì huyệt số 0 ở phác đồ thăng khí có ý nghĩa như điểm ngắt giữa hai phác đồ.
· Huyệt 60: Ngoài ý nghĩa là huyệt phản chiếu một số bộ phận cơ thể còn có ý nghĩa về kích thích tuần hoàn máu.
· Huyệt 50: Trên đồ hình phản chiếu nội tạng cơ thể trên mặt, huyệt này phản chiếu bộ gan. Huyệt này có liên quan các bệnh về gan, dị ứng và cũng làm thăng khí.
· Huyệt 275: Trên đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên tai và mặt, huyệt này phản chiếu cổ họng. Kể từ khi biết day hoặc chà sát ở huyệt này cùng với một số cách cách áp dụng khác, trò có thể ngăn chặn những cơn ho vì lạnh và phòng chống hiệu quả bệnh viêm họng thường gây nhiều phiền toái cho sức khỏe của mình cả mùa đông lẫn mùa hè.
· Huyệt 38: Ngoài ý nghĩa là huyệt phản chiếu một số bộ phận cơ thể còn có ý nghĩa về kháng viêm, trong điều kiện sức khỏe luôn luôn phải đối mặt với các tác nhân gây bệnh viêm nhiễm nên trò thường phải tác động đến huyệt này.
· 103: Trên đồ hình phản chiếu ngoại vi cơ thể trên mặt, huyệt này phản chiếu não, đầu, tác động đến huyệt này để tăng cường trí nhớ, trị chứng đau đầu, giảm đau và thăng khí.
· Huyệt 34 và huyệt 65: Là những huyệt phản chiếu một số bộ phận cơ thể, trong đó có cổ gáy và bả vai. Trò thường day ấn hay lăn những huyệt này để giảm nhức mỏi cổ gáy và bả vai vào những lúc rỗi rãi ở nhà hay trên xe bus.
- Ví dụ về các phác đồ trò tâm đắc nhất:
· Phác đồ gạch 6 vùng bạch huyết: Phác đồ này có nhiều tác dụng không chỉ hỗ trợ chữa rất nhiều bệnh bằng Diện chẩn Điều khiển liệu pháp mà còn tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể, nâng cao sức khỏe. Có điều, trước khi học tại Trung tâm Việt Y đạo thì trò chưa hiểu kỹ về phác đồ này nên chỉ thỉnh thoảng mới áp dụng. Đến khi theo học tại Trung tâm, trò tích cực áp dụng nhiều hơn, thường xuyên làm cho mình vào buổi tối, trước khi chưa bệnh cho mình và cho người khác, trò không quên áp dụng phác đồ này.
· Phác đồ chữa nhiều bệnh viêm nhiễm gồm bộ tiêu viêm 41, 143, 127, 37, 38 và bộ vị hoặc hơ vùng đối xứng.Trước kia, khi gặp những bệnh đau nhức hay vết thương bị nhiễm trùng, trò thường phải dùng thuốc kháng sinh uống hay bôi rắc nếu bị ở da, niêm mạc, lại còn phải rửa vết thương bằng các chất sát trùng khá là rắc rối mà mất nhiều thời gian chữa mới khỏi. Nay áp dụng phác đồ này cho bản thân và chữa cho người khác, thường chỉ 3 ngày là khỏi với những dụng cụ đơn giản như cây dò huyệt và điếu ngải. Cách chữa trị này không chỉ đơn giản, dễ áp dụng và không tốn kém, đặc biệt là không cần đến thuốc. Cách chữa này không khác gì trò chơi có lợi cho sức khỏe, và đối với trò, đó là cuộc cách mạng làm thay đổi cách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân. Ví dụ về những ca đã áp dụng:
* Ca thứ nhất: Có một lần, trò bị nổi mụn nhọt ở mi mắt bên phải. Qua ngày thứ nhất hơi đau, đến ngày hôm sau mắt đó sung húp và nhức buốt. Từ khi áp dụng Diện chẩn, trò hạ quyết tâm không dùng thuốc tây y nên đã thử theo cách day ấn huyệt bộ tiêu viêm 41, 143, 127, 37, 38 và hơ vùng phản chiếu mắt ở gan bàn chân phải, mỗi ngày làm 1 đến 2 lần và làm 3 ngày thì đỡ đau nhức. Sau đó, trò đã mua cao dán lên chỗ đau để tiêu mụn nhọt.
* Ca thứ hai: Cách đây một năm, ở nơi làm việc của trò có một đồng nghiệp bị một nổi mụn ở má bên phải, chỗ đau bị nhiễm trùng sưng tấy và nhức. Tranh thủ trong giờ làm việc trò thử chữa cho chị ấy bằng cách day ấn huyệt 41, 143, 127, 37, 38 và hơ ngải vị trí đối xứng ở má bên trái. Sau đó chừng nửa tiếng thì chị bạn cho biết là đỡ đau và không thấy sung tấy nữa và không cần nhờ trò làm thêm lần nữa.
· Bộ thông nghẽn nghẹt 19, 14, 275, 61. Trò đã áp dụng phác đồ này để chữa hoại tử khớp háng cho người anh họ. Tuy trò chỉ làm được một lần mỗi ngày vì nhà người anh ở xa, không thể đến 2 hay 3 lần trong ngày và trò đã làm trong 7 ngày liền, bao gồm day ấn huyệt và hơ ngải theo phác đồ thông nghẽn nghẹt nói trên và các huyệt phản chiếu khớp háng như huyệt 74 và huyệt 64. Kết quả rất đáng mừng là người bệnh đỡ đau, cảm thấy dễ chịu và đi lại nhanh nhẹn hơn. Trò cũng đã áp dụng bấm thông nghẽn nghẹt và huyệt 65, 332, 421 để chữa tai điếc cho chồng mình.
· Phác đồ Yêu thương 26,60 trò cũng đã áp dụng vài lần để đuổi kiến, khuyên con trai mình hạn chế hút thuốc lá…
· Phác đồ dán Salonpas: Khi theo học Diện chẩn Điều khiển liệu pháp khóa 133, trò mới hiểu rõ về phương pháp dán cao đã nhiều lần đọc trong tài liệu nhưng không hiểu phải làm thế nào là đúng cách. Trò rất thích áp dụng nhiều phác đồ khác nhau, không chỉ có day ấn huyệt mà bằng cách lăn, cào, gõ … trong đó có dán Salonpas. Nhờ thầy Bùi Minh Tâm dạy cho cách chữa bằng dán Salonpas ở các điểm đau xung quanh miệng mà trò có thể chữa được bệnh đại tràng co thắt mãn tính trong bao năm qua. Trò vừa cảm kích sự giúp đỡ của các thầy và vừa thấy rất tâm đắc với phác đồ này. Từ thành công của phác đồ này, trò muốn sau khi học sẽ áp dụng để chữa nhiều chứng bệnh khác.
3. Bạn nghĩ gì về hệ thống huyệt của Diện Chẩn?
Trong hệ thống huyệt của Diện Chẩn, có trên 200 huyệt trên khuôn mặt (chính diện, trắc diện và phía sau vành tai). Các huyệt của Diện Chẩn khác hoàn toàn với hệ kinh lạc của Đông y, không có liên hệ gì với hệ thần kinh hay mạch máu của Tây y. Hệ thống huyệt của Diện Chẩn thể hiện được rất nhiều điều: nó có các huyệt liên hệ một cách chi tiết đến tất cả các bộ phận ngoại vi của cơ thể như: đầu, cổ, lưng, tay, chân… và đến các bộ phận nội tạng của cơ thể như: não, tim, phổi, dạ dày, gan, ruột… Trong hệ thống huyệt của Diện Chẩn, không những có những huyệt có tác dụng tương tự như một số huyệt và đường kinh lạc của Đông y, mà còn có những huyệt phản ánh các hệ thần kinh, nội tiết, sinh dục… của Tây y và đặc biệt có huyệt có tác dụng giống như một số loại thuốc Tây y như kháng sinh, giảm đau, an thần, nội tiết…
Như vậy, có thể nói hệ thống huyệt của Diện Chẩn rất độc đáo, đầy đủ, chặt chẽ và khoa học. Phối hợp và sử dụng các huyệt một cách khéo léo ta có thể phòng và chữa được hầu hết các loại bệnh, từ đơn giản đến nan y, mãn tính, một cách rất nhanh chóng và hiệu quả. Không những thế, Diện chẩn điều khiển liệu pháp có khả năng chữa trị các chứng bệnh không chỉ xuất hiện trong quá khứ, hiện tại mà cả trong tương lai.
4. Bạn nghĩ gì về các phác đồ hỗ trợ trong Diện Chẩn?
Diện chẩn Điều khiển liệu pháp cũng như các nền y học khác, chẳng hạn như Tây y, Đông y, Y học cổ truyền để chữa trị các chứng bệnh cần phải tuân thủ các phác đồ. Mỗi bệnh thường có phác đồ điều trị riêng còn gọi là phác đồ đặc hiệu. Ví dụ, phác đồ cảm nóng, phác đồ cảm lạnh, phác đồ tai biến mạch máu não, phác đồ tiểu đường, phác đồ ung thư… Trong Diện chẩn Điều khiển liệu pháp còn có điều đặc biệt cần quan tâm, đó là những phác đồ hỗ trợ. Phác đồ hỗ trợ được áp dụng cùng với phác đồ đặc hiệu để đem lại hiệu quả chữa trị cho từng người, cho từng bệnh. Ví dụ về phác đồ hỗ trợ như phác đồ Thăng Khí và phác đồ Giáng Khí. Thăng tức là kéo lên, gia tăng Dương khí, dùng trong trường hợp bị tê, lạnh cóng, khí huyết giảm, hay bị trĩ lòi ra phải kéo lên. Trước khi chữa các bệnh như ho hen, cảm lạnh, viêm xoang, trĩ cần phải áp dụng bộ Thăng 127, 50, 19, 37, 1, 73, 189, 103, 300, 0
(bấm 3 lần) rồi mới áp dụng phác đồ đặc hiệu cho từng bệnh kể trên. Với những bệnh cần hạ khí xuống, giảm nhiệt ở các bệnh nóng, sốt thì cần áp dụng bộ Giáng 124, 34, 26, 61, 3,143, 222, 14, 156, 87 (cũng bấm 3 lần) trước khi đánh phác đồ đặc hiệu cho từng bệnh.
Một ví dụ khác là Chữa ung thư, các phác đồ hỗ trợ là cầm máu và giảm tiết dịch 0, 16, 61,287, 50 để ngăn chặn đường tiếp tế các chất dinh dưỡng đến cho khối u, rồi tiếp theo mới dùng phác đồ đặc trị tiêu u bướu để tiêu diệt khối u. Tiếp theo là áp dụng phác đồ hỗ trợ bổ âm huyết 22, 127, 63, 7, 113, 17, 19, 64, 50, 39, 37, 1, 290, 0 để bồi bổ cơ thể, tiếp tế lương thực đến cho các tế bào lành.
Các phác đồ hỗ trợ nêu trên và những phác đồ hỗ trợ khác như phác đồ Điều hòa, phác đồ Chống nghẽn nghẹt, Sáu vùng phản chiếu hệ bạch huyết… có vai trò đặc biệt quan trọng trong Diện chẩn Điều khiển liệu pháp.
5. Bạn thắc mắc điều gì nhất trong các tài liệu và bài giảng? Nêu ra những gì bạn khó hiểu và không làm được?
Qua quá trình học tập, trò đã thu nhận được nhiều kiến thức căn bản về Diện chẩn Điều khiển liệu pháp, kỹ năng thực hành cũng được cải thiện nhiều. Tuy không có gì thắc mắc nhưng trò còn muốn có mấy ý nhỏ để trả lời câu hỏi này.
- Các thầy có thể giúp cho các trò biết rõ ngoài tài liệu chính của chương trình là i) Giáo trình Khóa Diện chẩn 133/2014; ii) Chữa bệnh bằng đồ hình phản chiếu & đồng ứng theo phương pháp Diện chẩn Điều khiển liệu pháp và iii) Sổ tay Diện chẩn thì còn những tài liệu gì nữa hay không?
- Trong Giáo trình Khóa Diện chẩn 133/2014 có vài chỗ có thể là lỗi đánh máy: trang 34, trang 204…
- Trò chưa rõ áp dụng như thế nào khi sử dụng một số dụng cụ để chữa bệnh trong trường hợp không nhớ phác đồ, chẳng hạn ở trang 41 có nêu ”Lăn vùng mặt, ngón tay, chân. Đầu đinh có tính Âm (mát) Đầu gai (sừng) có tính Dương” “ tác dụng của cây lăn 2 đầu tương đương với tác dụng của phác đồ Làm mát và phác đồ Tăng tiết dịch”
- Các thầy có thể giúp cho các trò kết nối giữa phác đồ hỗ trợ với phác đồ đặc hiệu trong số danh sách các chứng bệnh đã có nêu cách chữa trị trong các tài liệu của khóa học được không ạ?
6. Bạn nghĩ gì về các dụng cụ của Diện Chẩn?
Khi chưa theo học tại Trung tâm Việt Y đạo, trò chỉ biết dùng vài dụng cụ của Diện chẩn như que dò, lăn cầu gai đôi, cây cào, điếu ngải. Ít dụng cụ như vậy là do chỉ dựa trên quyển sách của thầy Bùi Quốc Châu phổ biến các phác đồ gồm các sinh huyệt và vì thỉnh thoảng mới áp dụng trong gia đình mình. Trò thường quen với thao tác dụng cụ trên mặt, trên đầu mà ít làm ở các vùng loa tai, trên cánh tay, bàn tay, ngón tay, đầu ngón tay, lưng, chân, bàn chân và ngón chân.
Khi theo học khóa 133, được thầy chỉ bảo thêm về các dụng cụ của Diện chẩn, trò hiểu biết thêm tác dụng của những dụng cụ như cây dò huyệt, lăn nhỏ, lăn lớn, cây sao chổi, con cá, cây cào, cây búa, chày đâm tiêu, xâm mứt gừng, giọt sương… Trò nhận thấy trong Diện chẩn Điều khiển liệu pháp, dụng cụ của Diện chẩn và phác đồ định huyệt đều rất quan trọng. Dụng cụ Diện chẩn chính là những phát minh của các thầy trong lĩnh vực thiết bị y tế. Trong ngành y tế, thiết bị máy móc y tế là bộ phận sống còn của bệnh viện và các cơ sở y tế khác, đầu tư phần này rất là tốn kém. Còn trong Diện chẩn Điều khiển liệu pháp, những phát minh về dụng cụ y tế của Diện chẩn tuy có vẻ đơn giản nhưng lại có tác dụng kỳ diệu, đặc biệt nữa là chúng rất có giá trị nhưng lại không tốn kém đối với những ai cần sử dụng. Không phân biệt đối tượng sử dụng, những dụng cụ này có thể dùng ở bệnh viện, phòng khám bệnh cũng như trong gia đình (giống như thiết bị y tế cá nhân), trong đó có những dụng cụ rất có ích để cấp cứu. Ví dụ, que dò huyệt, điếu ngải…
Vì thế, một trong những thích thú của trò trong những dịp trò vào miền Nam là tìm mua dụng cụ của Diện chẩn, vừa để sử dụng cho bản thân và vừa để làm quà cho người khác. Bộ dụng cụ của trò đã tăng thêm về chủng loại và số lượng để có thể áp dụng theo chỉ dẫn của các thày, đại ý là Diện chẩn như mở khóa cần phải có chìa khóa. Nhưng cần phải chọn được chìa khóa trong bộ chìa gồm nhiều chìa khác nhau cho một ổ khóa cụ thể, phải dám làm, dám thử để mở được khóa. Muốn vậy, trò nghĩ cần phải có một số dụng cụ khác nhau của Diện chẩn làm phương tiện để thực hành.
7. Khi dùng các dụng cụ, bạn thích nhất phương thức tác động nào? Lăn, gõ, ấn, dán, châm? Hãy kể ra và nói lý do tại sao?
Hồi mới tập làm Diện Chẩn, trò hay dùng cây dò huyệt và sơ đồ huyệt thường dùng. Ở nhà cũng như đi đâu, trò thường mang theo để có phương tiện sử dụng. Ngoài ra, trò còn dùng cây cào để cào đầu cho dễ ngủ hay chữa chứng đau lưng của mình. Để gạch 6 vùng phản chiếu, trò có cây dò huyệt hai đầu dò, một đầu to một đầu nhỏ. Đầu dò to thì dùng để đánh 6 vùng phản chiếu, ủi các vùng trên mặt hoặc dò sinh huyệt ở tay, chân và lưng. Còn đầu dò nhỏ là để dò điểm đau, day ấn theo phác đồ định huyệt.
Đến khi theo học tại Trung tâm Việt Y đạo, trò đã tận mắt nhìn thấy các thầy có phương pháp chữa trị phong phú hơn nhiều với các dụng cụ khác nhau của Diện chẩn. Ví dụ: cây lăn, chày đâm tiêu, búa, đèn để hơ v.v… Cách sử dụng dụng cụ làm Diện chẩn của các thầy không chỉ đạt hiệu quả cao về chữa trị mà người được chữa trị cảm thấy dễ chịu, thoải mái, thích được chữa tiếp. Chữa trị hiệu quả vì sau mỗi lần chữa trị trong thời gian không lâu mà bệnh nhân nhận thấy đỡ nhiều hay khỏi hẳn. Phương thức tác động vùng có vẻ vừa có hiệu quả về trị liệu và còn đem lại sự dễ chịu cho bệnh nhân, dễ được chấp nhận hơn so với tác động điểm bằng cây dò day ấn từng huyệt. Còn tác động điểm bằng dán Salonpas vừa có hiệu quả cao mà không gây đau buốt như day ấn huyệt, dùng cách này bệnh nhân dễ chấp nhận, đặc biệt là những người già yếu và trẻ em. Vì vậy, khi học xong khóa này, trò định sẽ ưu tiên sử dụng những dụng cụ tác động vùng và dán Salonpas khi tập làm Diện chẩn.
8. Bạn nghĩ gì về các đồ hình (phản chiếu, đồng ứng) của Diện Chẩn?
Trước kia, trò học Diện chẩn Điều khiển liệu pháp theo sách vở, thấy người ta nói nhiều đến các Đồ hình và Sinh huyệt, với cái nghĩa là phải thuộc Đồ hình Phản chiếu và Sơ đồ huyệt thường dùng, còn Đồ hình Đồng ứng ít được nhắc đến hơn. Điều này cũng rất thực tế, bởi lẽ, nếu áp dụng theo các phác đồ định huyệt trong Sổ tay Diện chẩn hay tài liệu mắt thấy tai nghe thì chỉ tập trung vào Đồ hình Phản chiếu và Sơ đồ huyệt. Đến khi theo học tại Trung tâm Việt Y đạo, qua những bài giảng của các thầy thì mới thấy hết được cái quan trọng và thú vị của các Đồ hình Đồng ứng. Có người đã nhận xét rằng các giải pháp Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp được đặt trên một cái kiềng ba chân gồm Sinh huyệt, Phản chiếu và Đồng ứng. Sự ví von này cũng phù hợp để người học dễ nhớ, nhưng chưa chính xác và chưa đầy đủ so với hình tượng Ngôi Sao Diện Chẩn 6 Cánh, trong đó có 2 cánh là về Định huyệt Diện chẩn/ Sinh huyệt và Đồ hình Phản chiếu và Đồng ứng.
Các đồ hình phản chiếu, bắt đầu bắng đồ hình ngoại vi cơ thể và nội tạng cơ thể trên mặt, sau được phản chiếu lên trên đầu, lên hai tay, hai chân, lên lưng và bụng tuy đã là nhiều nhưng chưa đủ. Vì khi học các đồ hình đồng ứng, trò mới thấy sức tưởng tượng phong phú, khả năng phát triển không có giới hạn của Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp.
Từ khi theo học tại Trung tâm Việt Y đạo, các đồ hình đồng ứng không còn xa lạ, khó tiếp cận như trước mà ngược lại, chúng thu hút tâm trí của trò. Cảm giác đọc và tìm hiểu để áp dụng các đồ hình khi làm Diện chẩn luôn đem đến sự mới mẻ, khám phá theo kiểu vừa học vừa chơi. Sự phong phú về phương pháp của Diện chẩn Điều khiển liệu pháp phải chăng là dựa trên sự đa dạng muôn hình muôn vẻ của đồ hình phản chiếu và đồng ứng, kết hợp với sự đa dạng của dụng cụ làm Diện chẩn. Trò nghĩ rằng nếu muốn làm được Diện chẩn, điều trước tiên mình phải học thật cẩn thận các đồ hình này.
9. Bạn có đề nghị gì với sách học và cách giảng dạy?
Trò xin cảm ơn vì được hỏi câu hỏi này. Nhưng vì trò chưa phải là một chuyên gia hay đơn giản hơn là chưa có trải nghiệm về giảng dạy Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, nên khó có thể có đề nghị gì có ý nghĩa thiết thực với sách học và cách giảng dạy.
Vì vậy, trò không có đề nghị gì và mong những ai tham gia giúp thầy giảng dạy và truyền bá Diện Chẩn, có thể chỉnh sửa và bổ sung các tài liệu giảng dạy cho phù hợp với các đối tượng khác nhau, với các hình thức giảng dạy và truyền bá khác nhau.
10. Cảm tưởng của bạn đối với phương pháp này, bạn nghĩ gì về tương lai của nó? Ích lợi của nó đối với sức khỏe và tinh thần ra sao?
Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp đã chứng tỏ trên thực tế có một cơ chế chữa bệnh đầy đủ, thống nhất, vừa hiệu quả, vừa rẻ tiền, lại vừa dễ học, dễ làm. Hầu hết mọi người có thể học để tự phòng và chữa bệnh cho mình, giảm đáng kể sự phụ thuộc vào thuốc men và thầy thuốc. Xu thế ngày nay và cả sau này của loài người là không muốn dùng thuốc men vì tác dụng phụ của chúng, hạn chế dùng thuốc càng nhiều thì càng tốt. Chữa bệnh bằng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp là tự tạo ra thuốc ở ngay cơ thể vừa an toàn, vừa không tốn kém. Mặt khác chữa trị bằng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp thì không bị châm, trích, mổ xẻ… Do đó con người không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới, bất kể là giàu hay nghèo chắc hẳn sẽ chọn Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp và những Y học có tính ưu việt tương tự như vậy là giải pháp đầu tiên cho sức khỏe của mình.
Diện Chẩn trong tương lai sẽ không cạnh tranh với Đông y và Tây y trong các bệnh viện, mà nó lan tỏa trong quần chúng, giúp bệnh nhân trỏ thành thầy thuốc, giảm thiểu nỗi khổ và nỗi đau của người dân, góp phần giữ gìn và nâng cao sức khỏe của người dân. Đó cũng là giải pháp giảm nỗi bất hạnh và tăng niềm hạnh phúc do lợi ích họ nhận được về sức khỏe và kinh tế gia đình. Đối với con người, cái quí nhất chính là sức khỏe (Chắc hẳn ai cũng muốn có sức khỏe để làm ra tiền mà tiền để mua những gì cải thiện cuộc sống, chứ không phải làm ra tiền để mua sức khỏe trả nghĩa là để khám chữa bệnh). Khỏe như vậy là khỏe cả về thể chất và cả tinh thần. Con người khỏe mạnh thì xã hội mới mạnh giàu, lao động của họ có thể đóng góp nhiều hơn cho nền an sinh của xã hội, góp phần tạo dựng một xã hội văn minh, hòa bình và bác ái.
11. Từ khi áp dụng phương pháp này, bạn đã tiết kiệm được bao nhiêu tiền?
Từ khi áp dụng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, trò cảm thấy rất vui mừng vì không phải đi khám chữa bệnh ở bất kỳ cơ sở y tế nào và không cần mua thuốc chữa bệnh. Khi chưa áp dụng Diện Chẩn, năm nào trò cũng phải chi tiền thuốc cho các bệnh mạn tính như viêm đại tràng và rối loạn tiền đình, đi trị liệu chứng bệnh đau vai gáy và đau lưng. Hàng năm, trò đi chữa trị chỉ mấy bệnh này, không kể mắc bệnh cấp tính nhiều thì mất vài triệu đồng, còn ít thì khoảng 1 – 2 triệu.
12. Những điều gì giáo viên hay nhắc đi nhắc lại trong lớp?
Trò đã ghi lại những lời chỉ bảo của các thầy, ví dụ như sau:
- Học Diện Chẩn mà chưa biết chữ Tùy là chưa biết Diện chẩn.
- Học Diện chẩn để có thể đạt được 20 điều lợi ích cho bản thân.
- Diện chẩn là cần chính xác, giống như mở khóa, đúng chìa thì mở được.
- Diện chẩn như kính vạn hoa, đổi một chút là đổi kết quả.
- Biến bệnh nhân thành thầy thuốc.
- Vạn vật đồng nhất thể.
- Có chùm chìa khóa, cách này không được thì làm cách khác. Nếu làm 1 lần được thì thôi, nếu không được thì thôi luôn làm cách khác.
- Diện chẩn như con dao bén, cắt một nhát đứt liền, như cái kim đầu sắc đâm là lủng, còn dao cùn thì cắt cứa mãi không được.
- Trước khi điều trị, hỏi bệnh nhân có bị huyết áp, tim mạch, chóng mặt không.
- Làm rồi phải hỏi bệnh nhân, luôn miệng hỏi: “Có bớt không?” Nếu không bớt là phải đổi cách khác.
- Nên hỏi bệnh nhân nhiều, phải để ý ăn uống, sinh hoạt và làm việ.c
- Người nội lực yếu thì dễ mắc bệnh, có bệnh thì lâu khỏi. Cần phải tang cường sức đề kháng bằng 6 vùng phản chiếu và chà mặt bằng khăn nóng.
- Bệnh tòng khẩu nhập, họa tòng khẩu xuất.
- Bất cứ cái gì ăn uống có thể có hại, cần phải quân bình âm dương, có thời hạn và có liều lượng.
- Theo đông y, mất quân bình âm dương thì sinh bệnh.
- Nước cam uống nhiều thì mệt, nhức đầu, giảm khả năng miễn dịch, viêm khớp, lãnh cảm và viêm xoang.
- Gạch mặt thay cho phác đồ chống nghẽn nghẹn.
- Không nhớ đồ hình cũng được, chỉ cần làm các chiêu: 1) 6 vùng phản chiếu; 2) Đau đâu làm đó và 3) Vô chiêu – chìa khóa vạn năng.
- Sự khác nhau trong cách chữa của từng bệnh, cần xem xét 6 yếu tố: 1) Cường độ; 2) Tốc độ; 3) Lâu mau/ Thời lượng; 4) Góc độ; 5) Âm Dương; 6) Diện tích tác động của dụng cụ.
13. Trong 20 điều lợi ích, sau khi học Diện Chẩn bạn được bao nhiêu điều?
Trò nghĩ và tin rằng sau khi học tập và thực hành thật tốt Diện Chẩn thì có thể đạt được 17 điều lợi ích, bao gồm: Sức khỏe, Hạnh phúc, Trí tuệ, Tự tin, Tôn trọng, Tương giao, Phúc đức, Tươi đẹp, Bình an, Phá chấp, Xã hội tốt đẹp, Giảm lo âu, Tiết kiệm, Vui vẻ, Chất lượng cuộc sống, Bình đẳng, Thay đổi nhân sinh quan và thế giới quan.
14. Bạn nghĩ gì về phác đồ tình thương 26-60 và các môn Huyền công trong Diện Chẩn?
Từ khi tập Âm Dương khí công, trò bắt đầu có hứng thú thử nghiệm phác đồ 26-60. Nhưng có lẽ trò cần phải có thêm thời gian để trải nghiệm rồi mới có thể phát biểu ý kiến được.
Trò tin tưởng rằng các thầy, các anh chị em theo học và tập được Âm Dương khí công đều áp dụng được phác đồ 26-60 và các môn Huyền công thì trò cũng có thể làm theo được, không nhiều thì ít. Vấn đề là thời gian, trò cần kiên trì theo đuổi, “văn ôn võ luyện” để đạt được ý nguyện này.
Qua phác đồ 26-60 và các môn Huyền công, có thể thấy là các con số của Diện Chẩn thật là huyền diệu, có vẻ huyền bí và ẩn chứa những sức mạnh không tin nổi.
15. Bạn hãy hình dung sự phát triển và thay đổi của con người trong xã hội trên thế giới khi có hàng tỷ người sử dụng Diện Chẩn trong 100 năm nữa?
Diện Chẩn có những thế mạnh mà các nền Y học khác không thể so sánh được. Chắc chắn trong tương lai Diện Chẩn sẽ được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.
Đến nay Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp mới được 34 năm, ngoại trừ châu Phi chưa có quốc gia nào tìm đến Việt Nam để học về Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, các châu lục còn lại đã có nhiều quốc gia, ở đó Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp đã đặt bàn chân của mình, đón nhận sự ngưỡng mộ nhiệt liệt của quần chúng nhân dân và những người tự giác tìm học Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp thì ai cũng được, không phân biệt giàu nghèo, nghề nghiệp có trong ngành y hay không, không phân biệt giới tính và lứa tuổi, thậm chí ngôn ngữ bất đồng thường là rào cản của truyền thong và đào tạo thì với Diện chẩn Điều khiển liệu pháp, rào cản này hoàn toàn có thể vượt qua nhờ nỗ lực dạy của các thầy và nỗ lực học tập của học trò các nước trên khắp thế giới.
Nếu những quốc gia được thế giới biết đến bởi sự hùng mạnh về tiền bạc và vũ khí của nó thì Việt Nam chúng ta chắc sẽ được cả thế giới biết đến và tìm đến vì có Diện chẩn. Có lẽ, trong số hang tỷ người học được Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, sẽ có một tỷ lệ không nhỏ người cần học tiếng Việt để biết cách dùng sống mũi mà chữa sống lưng, dùng cổ tay mà chữa cổ họng, dùng đầu ngón tay, đầu ngón chân để chữa đau đầu…
16. Bạn nghĩ gì về thầy Bùi Quốc Châu?
Thầy là người thấu hiểu được những lẽ huyền diệu của Trời Đất, thông cảm được lòng người và biết được cả những quy luật của vũ trụ. Thầy vừa là nhà thám hiểm, khám phá những qui luật tự nhiên để xây dựng và phát triển khoa học Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp và cũng là nhà phát minh ra nhiều lĩnh vực không chỉ có Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp. Đó là Âm dương khí công, Ẩm thực dưỡng sinh, Thai giáo Việt Nam và Dục lạc kinh Nhờ luyện tập Âm dương khí công, mà Thầy có một thân hình rắn chắc, một tâm hồn bình thản và một trí tuệ sáng ngời. Thầy đã tìm ra được Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp để giúp mọi người tự chữa bệnh, Ẩm thực dưỡng sinh để giúp mọi người biết ăn uống đúng cách, Thể dục tự ý để giúp mọi người biết cách phòng và chữa bệnh, Thai giáo Việt Nam để giúp sản sinh ra một thế hệ người Việt Nam khỏe mạnh và thông minh trong tương lai, và cả Dục lạc kinh để giúp mọi người biết tận hưởng thật sự bản năng gốc – nhằm góp phần cải thiện cả sức khỏe lẫn tinh thần. Tất cả những phương pháp này được gộp chung vào dưới một cái tên là Việt Y Đạo.
Bí quyết vui vẻ, trẻ trung của Thầy là luôn nghĩ đến người khác, đừng nghĩ đến mình. Thầy đã giúp mọi người một con đường thực tiễn để đi đến Đạo, đến với hạnh phúc đích thực - Trang bị phương tiện cho họ để đạt Chân Thiện Mỹ, để họ có cuộc sống tốt đẹp ngay tại nơi trần thế. Thông qua thực hành và chiêm nghiệm Diện Chẩn – Việt Y, mọi người sẽ hiểu và ngộ được Đạo.
Đến lớp học Diện Chẩn – giải pháp để chữa bệnh, trò lại được học một chút về Việt Y Đạo – một con đường để đến với Đạo thông qua Y học.
Đạo của Thầy chính là “quy luật của trời đất”, là “lẽ thường tình phải thế” là “chân lý”, là “Lão tử”, là “Phật”, là “Chúa”, hoặc đơn giản hơn, nó chính là con đường tìm đến hạnh phúc, tìm đến sự bình an. Lắng nghe và làm theo lời thầy nói, trò thấy con đường đến với Đạo càng ngày càng rõ hơn.
Cứ nghĩ về Thầy, trò lại nghĩ đến hai từ Quí trọng và Bái phục.
17. Bạn nghĩ gì về Tâm ngôn của thầy Bùi Quốc Châu?
Trong những lời Thầy dạy, có nhiều câu là Tâm Ngôn, đầy tính triết lý, nhưng cũng rất đỗi gần gũi, dễ hiểu, nó thẫm đẫm tình thương và lòng trắc ẩn. Ví dụ những câu sau:
- Có đạo thì không kiêu ngạo.
- Đam mê cái gì thì sẽ giỏi cái đó.
- Nghĩ đến người khác, đừng nghĩ đến mình, lợi ích cho chúng sinh, 10 kiếp chưa xong.
- Đọc không phải học mà học không phải đọc. Đọc lần đầu không hiểu, đọc tiếp 9 lần phải hiểu, cắt nhiều đoạn để đọc nhiều lần.
- Luôn luôn lắng nghe cơ thể mình.
- Sống theo Đạo tiến bộ chậm mà tiến hóa nhanh.
- Sống theo Thuật thì tiến bộ nhanh mà tiến hóa chậm.
- Chọn một thứ mà làm hết mức thì tốt hơn biết nhiều thứ mà không giỏi thứ gì.
- Qui luật tự nhiên Tham thì Thâm
- Muốn làm việc lớn phải bắt đầu từ việc nhỏ
- Muốn lên cao thì phải đi từ những bước thấp nhất.
- Càng cho, càng nhận.Bắt đầu bằng việc dễ nhất – Chọn đất mềm mà đào, đường trống mà đi.
18. Sau khi học xong khóa căn bản này, bạn có ước muốn sẽ làm gì trong tương lai?
Mong muốn của trò sau khi học xong khóa căn bản này là có thể áp dụng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp để tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mình, giúp mọi người tự chữa bệnh. Khi chưa theo học khóa này trò không đủ tự tin để thử chữa trị cho người khác. Mỗi khi nghe họ than phiền vì những vấn đề sức khỏe mà có thể giải quyết bằng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, Ẩm thực dưỡng sinh hay Âm Dương Khí Công, trò chỉ dám khuyên họ tìm đến các thầy Diện Chẩn có tiếng trong vùng. Nhưng phần nhiều họ sẽ tìm đến thuốc men hoặc Đông Tây Y vì lời khuyên của trò chưa đủ sức thuyết phục để họ tin tưởng làm theo. Từ nay trò có thể thực hiện ý muốn đích thân làm Diện Chẩn để giúp mọi người.
Bên cạnh đó, trò sẽ tiếp tục tập luyện Âm Dương Khí Công vừa để tăng cường sức khỏe bản thân, và cũng để có sức thực hành Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp.
Trò còn muốn tham gia tổ chức của những người theo con đường Việt Y Đạo vừa để học hỏi và chia sẻ với các anh chị em, bạn bè bằng hữu về các lĩnh vực của Việt Y Đạo nhằm tu tâm dưỡng tính và giữ gìn được những ích lợi trong số 20 điều lợi ích của Diện chẩn.
19. Thế giới quan và nhân sinh quan của bạn sau khi học xong?
Thế giới quan của trò: Về khái niệm trò hiểu về thế giới quan có nghĩa là Bức tranh về thế giới trong ý thức của bản thân mình, từ đó nó quyết định lại thái độ và hành vi của mình đối với thế giới.
Sau khi học xong khóa căn bản này, trò nhận thấy mình đã lĩnh hội được một số quy luật về thế giới tự nhiên, về vũ trụ mà có phần đổi mới sự hiểu biết của mình. Là một người làm công việc về kỹ thuật, công nghệ nên trò thường quen cách suy nghĩ biện chứng dù với thế giới nào, duy vật hay duy tâm. Qua khóa học này trò hiễu rõ hơn lý thuyết Nhất nguyên luận và Tương đối luận. Nếu chỉ đọc sách đơn thuần về lý thuyết này thì trò thấy rất là khó hiểu và không dễ tiếp thu hay vận dụng trong cuộc sống. Nhưng qua những phát hiện và sản phẩm của Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp do thầy Bùi Quốc Châu tìm ra thì lý thuyết Nhất nguyên luận và Tương đối luận hoàn toàn chứng minh được là đúng đắn và trở nên dễ hiểu hơn, không còn xa cách với cuộc sống nữa. Những điều được học không phải là khẩu hiệu ở đầu lưỡi mà xuất phát từ hiểu biết và cảm nhận chân thành. Ví dụ, từ những quy luật tự nhiên như vạn vật đồng nhất thể dẫn đến nhận thức về tình thương với đồng loại và muôn loài, và cả niềm tin rằng các loài khác không phải là vô tri vô giác, không hiểu được con người.
Nhân sinh quan của trò: Dựa trên khái niệm trò hiểu về nhân sinh quan là bộ phận của thế giới quan (hiểu theo nghĩa rộng), gồm những quan niệm về cuộc sống của con người như lẽ sống của con người là gì? mục đích, ý nghĩa, giá trị của cuộc sống con người ra sao và sống như thế nào cho xứng đáng. Nhân sinh quan có tác dụng lớn đến hành động; những quan niệm về nhân sinh quan trở thành niềm tin, lối sống, tạo ra phương hướng, mục tiêu cho hoạt động/ lý tưởng sống. Nếu phản ánh đúng khuynh hướng khách quan của lịch sử thì nó là nhân tố mạnh mẽ để cải tạo xã hội một cách hợp lý; nếu phản ánh không đúng thì nó có tác dụng ngược lại, cản trở xã hội tiến lên. Nhân sinh quan của con người có thể khác nhau. Ví dụ nhân sinh quan mang tính tôn giáo, chuyển ý nghĩa cuộc đời ra bên ngoài cõi đời, sang thế giới bên kia; hoặc có nhân sinh quan xuất phát từ tính người, nhưng hiểu nó một cách trừu tượng, định hướng hoạt động vào những nhu cầu và lợi ích cá nhân (chủ nghĩa khoái lạc; chủ nghĩa hạnh phúc; chủ nghĩa vị lợi). Có thứ nhân sinh quan yếm thế, lánh đời (ẩn dật); có thứ nhân sinh quan tích cực, nhập thế (giúp đời, cứu nước), có nhân sinh quan cá nhân chủ nghĩa (lập thân, lập công danh sự nghiệp). Có nhân sinh quan đơn thuần như đã nêu và có nhân sinh quan trộn lẫn các nhân sinh quan. Ví dụ như vừa ẩn dật hoặc nhập thế và vừa mang ít nhiều màu sắc cá nhân chủ nghĩa.
Khi học khóa này, trò đã lĩnh hội được nhân sinh quan của thầy Bùi Quốc Châu, lấy lẽ sống vì dân tộc, vì nhân dân. Bởi lẽ Thầy nỗ lực suốt đời vì Việt Y Đạo để hướng người dân theo con đường tu dưỡng về đạo đức Nhân – Nghĩa – Lễ - Trí và – Tín và dẹp bớt những thói hư tật xấu, mất đạo đức như gian dối, ăn cắp, ăn trộm… Thầy không ngừng tìm tòi, phát triển các lĩnh vực về Y Đạo. Chỉ riêng Diện Chẩn Điều khiển liệu pháp, những thành tựu phát kiến đỉnh cao của Thầy về phương pháp Huyền công góp phần nâng tầm quốc gia và dân tộc Việt ở trên thế giới, tác động đến trò và bao người Việt Nam khác thêm lòng yêu nước và tự hào là người Việt Nam. Nghe theo Thầy, lấy Sức khỏe của người khác làm Hạnh phúc của mình và lấy Y để chở Đạo, nghĩ đến người khác nhiều hơn là nghĩ đến mình… Những lời dạy của Thầy đã và sẽ thay đổi dần lẽ sống của trò. Trước kia, với thứ nhân sinh quan yếm thế, vị lợi, nghĩ đến mình nhiều nên luôn thấy buồn chán và thất vọng với cuộc sống thì này đang thay đổi theo hướng tự tin, muốn làm điều thiện và có ích cho người khác…
20. Sau khi học xong bạn muốn thành chuyên gia chữa bệnh gì?
Trò muốn trở thành người làm Diện chẩn thành thạo những bệnh thông thường và làm đẹp cho phụ nữ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 01 năm 2014